Tư vấn, thiết kế, lắp đặt rạp chiếu phim chuyên nghiệp

Mục lục

    Quy chuẩn rạp chiếu phim Việt Nam hiện nay

    Những năm gần đây, ngành công nghiệp điện ảnh Việt Nam đã chứng kiến những bước phát triển nhảy vọt. Báo cáo từ Cục Điện ảnh cho thấy tổng doanh thu phòng vé cả nước năm 2019 đạt 4.100 tỷ đồng, tăng trưởng ấn tượng 27% so với năm 2018. Một yếu tố quan trọng góp phần tạo nên thành công này chính là sự bùng nổ của hệ thống rạp chiếu phim hiện đại trên khắp cả nước. Cụ thể, tính đến hết năm 2020, Việt Nam đã có tổng cộng 1.112 phòng chiếu thuộc 135 cụm rạp, tăng gần gấp đôi so với con số 659 phòng chiếu của năm 2015. Song song với đà tăng trưởng ấn tượng về số lượng, chất lượng dịch vụ của các rạp chiếu cũng được chú trọng nâng cao để đáp ứng nhu cầu thưởng thức phim ngày càng khắt khe của khán giả. Nhận thức được tầm quan trọng của việc duy trì tiêu chuẩn cao trong hoạt động của các rạp chiếu, cơ quan quản lý nhà nước đã ban hành và triển khai hàng loạt quy chuẩn kỹ thuật để đảm bảo sự an toàn và chuyên nghiệp của ngành. Bài viết dưới đây sẽ cùng bạn đọc đi sâu tìm hiểu về các quy chuẩn kỹ thuật cốt lõi đang được áp dụng tại các rạp chiếu phim Việt Nam hiện nay, từ về mặt thiết kế, trang thiết bị cho đến vận hành, dịch vụ. Qua đó, chúng ta sẽ có cái nhìn toàn diện về thực trạng triển khai các tiêu chuẩn này, những thách thức và định hướng phát triển trong tương lai.

    QCVN 01:2013/BVHTTDL – Bộ quy tắc chung cho rạp chiếu phim hiện đại

    QCVN 01:2013/BVHTTDL (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về rạp chiếu phim) là văn bản quy phạm pháp luật quan trọng nhất đặt nền tảng cho mọi hoạt động của các rạp chiếu phim thương mại tại Việt Nam. Được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành vào năm 2013, quy chuẩn này đặt ra các yêu cầu kỹ thuật bắt buộc về trang thiết bị, cấu trúc, an toàn và phục vụ của một rạp chiếu đạt chuẩn, đảm bảo sự an toàn và quyền lợi cho người xem cũng như sự công bằng cho các doanh nghiệp kinh doanh rạp.

    QCVN 01:2013 được xây dựng dựa trên tiêu chuẩn TCVN 5577:2012 về rạp chiếu phim do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành trước đó. Tuy nhiên, với phạm vi áp dụng rộng hơn và tính bắt buộc cao hơn, quy chuẩn mới ra đời đã tạo cơ sở pháp lý đồng bộ và mạnh mẽ hơn cho hoạt động kinh doanh rạp chiếu phim. Cụ thể, QCVN 01:2013 có những nội dung cốt lõi sau:

    • Quy định rõ các khái niệm, thuật ngữ liên quan đến rạp chiếu phim, như “rạp cố định”, “rạp di động”, “rạp ngoài trời”
    • Đưa ra tiêu chuẩn cụ thể cho thiết kế (diện tích, chiều cao, vật liệu) của phòng chiếu, phòng máy chiếu, khu vực bán vé, sảnh chờ,…
    • Qui định về các trang thiết bị kỹ thuật như màn hình (kích thước, độ sáng, độ tương phản), hệ thống âm thanh (công suất, méo tần số, cường độ âm), máy chiếu, hệ thống điều hòa, ghế, dàn đèn,…
    • Đưa ra những nguyên tắc về đảm bảo an toàn trong PCCC, an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, an toàn điện,…

    Trên thực tế, việc thực thi QCVN 01:2013 đã gặt hái được những thành công bước đầu. Ví dụ, theo báo cáo của Cục Điện ảnh, tính đến hết năm 2017, cả nước có 97,2% rạp chiếu phim đạt tiêu chuẩn QCVN, tăng mạnh so với mức 81,8% của năm 2013. Nhiều ông lớn rạp chiếu như CGV, Lotte Cinema, Galaxy, BHD đã đầu tư đồng bộ theo chuẩn mới ngay từ những ngày đầu được ban hành, tạo hiệu ứng lan tỏa tích cực cho toàn ngành.

    Sự đổi mới toàn diện về thiết kế và trang thiết bị rạp chiếu

    Một trong những yêu cầu quan trọng nhất trong QCVN 01:2013 là các tiêu chuẩn rất cụ thể và khắt khe về thiết kế cũng như hệ thống trang thiết bị của phòng chiếu phim nhằm tối ưu hóa trải nghiệm thưởng thức của khán giả.

    Phòng chiếu – Tối ưu không gian thị giác và thính giác

    Theo quy định, một phòng chiếu chuẩn phải có diện tích sàn tối thiểu là 50 m2, chiều cao thông thủy từ 3,3m trở lên. Điều này giúp cho hình ảnh trên màn chiếu hiển thị với kích thước hợp lý, độ phân giải cao, không bị méo mó hay nhòe. Về mặt cấu trúc, sàn phòng chiếu phải có độ dốc từ 6-12°, kết hợp với bố trí ghế ngồi theo chiều cao tăng dần, giúp tầm nhìn của khán giả không bị che khuất bởi người phía trước.

    Bên cạnh đó, phòng chiếu còn phải đáp ứng các tiêu chí nghiêm ngặt về cách âm, cách nhiệt để đảm bảo chất lượng âm thanh và không khí trong lành cho người xem. Cụ thể:

    • Chỉ số cách âm với bên ngoài ≥51dB, cách âm giữa các phòng ≥41 dB.
    • Hệ số hấp thụ âm trung bình (NRC) trong dải tần 500Hz phải đạt ≥0,6 để tránh hiện tượng âm dội, rè.
    • Hệ thống thông gió tự nhiên và cưỡng bức đảm bảo lưu lượng gió tươi tối thiểu 20m3/h/người.
    • Sử dụng vật liệu cách âm, cách nhiệt có khả năng chống cháy cao.

    Ngoài ra, quy chuẩn còn định rõ các yêu cầu chi tiết về độ rọi của hệ thống chiếu sáng (10-80 cd/m2), số lượng cửa thoát hiểm (≥2 với phòng trên 200 ghế), vị trí phòng máy chiếu (sai số không quá 5% so với tim phòng theo mọi hướng),… nhằm tạo nên một không gian chiếu phim tối ưu cho mọi giác quan.

    Hệ thống màn chiếu – Sắc nét, độ phân giải cao

    Màn chiếu được coi là trái tim của không gian xem phim. Theo quy chuẩn, màn chiếu cần có kích thước tối thiểu 20m2, chiều rộng ≥5,5m, tỷ lệ khung hình 1,85:1 hoặc 2,39:1, đáp ứng tốt các định dạng phim phổ biến hiện nay. Yêu cầu về chất lượng hình ảnh cũng rất chặt chẽ:

    • Độ sáng trung bình: 12-16fL (41-55 cd/m2)
    • Độ sáng tối thiểu tại trung tâm ≥10fL, rìa màn ≥6fL
    • Độ không đồng nhất độ sáng ≤10%, màu sắc ≤15%
    • Hệ số tương phản ≥100:1, tốc độ phản hồi ≤10ms

    Xu hướng màn chiếu hiện nay là ứng dụng các công nghệ tiên tiến nhất từ màn PVC chống chói, màn LED cho đến màn MicroLED. Chẳng hạn, cụm rạp CGV Aeon Mall Long Biên sử dụng màn hình LED Samsung Cinema LED có kích thước đến 10,3m x 5,4m, độ phân giải 4K (4096×2160), độ sáng tối đa lên đến 146fL, cho chất lượng hình ảnh hoàn hảo. Bên cạnh đó, màn chiếu còn được tích hợp công nghệ 3D4Dcong để gia tăng hiệu ứng, đưa người xem đắm chìm vào thế giới phim một cách chân thực nhất.

    Hệ thống âm thanh – Rõ nét, chân thực, phân tầng

    Không chỉ hình ảnh, âm thanh chất lượng cao cũng là yếu tố then chốt tạo nên giá trị của một bộ phim. Theo QCVN 01:2013, hệ thống âm thanh phải có cấu trúc đa kênh (5.1, 7.1, Atmos) và đáp ứng được các thông số sau:

    • Công suất tổng ≥1000W, có bộ xử lý tín hiệu DSP
    • Phủ sóng từ 35Hz-18kHz±3dB, độ méo dưới 1,5% trong dải 50Hz-12,5kHz
    • Mức áp suất âm trung bình ≥85dB SPL, cực đại ≥105dB SPL
    • Tỷ số tín hiệu trên tạp âm ≥25 dB.

    Bên cạnh đó, quy chuẩn cũng quy định cụ thể về vị trí bố trí loa trong phòng chiếu:

    Loại loa Góc lệch tâm SPL so với vị trí tốt nhất
    L, C, R ≤30° ≥-6dB
    LS, RS 90°-110° ≥-4dB
    LB, RB 135°-150° ≥-6dB
    LFE Không > 1/4 chiều rộng phòng ≥-10dB

    Điển hình cho sự đầu tư cho âm thanh là rạp IMAX tại CGV SC VivoCity với hệ thống loa công suất cực lớn 12.000W, bố trí dàn 6 loa siêu trầm và 42 loa vòm khắp trần và mặt sau màn hình. Cấu hình này tạo nên chất âm rõ nét, phân tầng, đưa tiếng động từ màn ảnh vào tai khán giả một cách chân thực, sống động với công nghệ âm thanh 12 kênh độc quyền của IMAX. Ngoài hệ thống loa, Quy chuẩn còn yêu cầu về xử lý âm học phòng bằng các tấm hấp âm, tiêu âm chuẩn ISO, tránh hiện tượng cộng hưởng, méo tiếng

    Tags: